Hãng sản xuất: USV
Thành phần:
Amlodipine 5mg cho 1 viên
Tá dược: Microcrystalline, Sodium Stảch Glycollate, Dibasic Calcium phosphate, Magnesium Stearate.
Chỉ định:
Amlodipine được chỉ định trong cao huyết áp nhẹ và vừa, đau thắt ngực ổn đinh mãn tính và đau thắt ngực co cứng mạch.
Cách sử dụng
Cách dùng: Amlodipine besylate có thể uống không kể đến bữa ăn.
Liều lượng:
Cao huyết áp: Liều khởi đầu thường dùng là 2,5 đến 5 mg ngày một lần. Ở bệnh nhân có tuổi và bệnh nhân suy nhược, liều khởi đầu đề nghiị là 2,5 mg ngày một lần. Thường thì tăng liều dần trong khoảng thời gian từ 7 đến 14 ngày cho đến khi duy trì kiểm soát huyết áp tốt nhất. Liều duy trì amlodipine thường dùng ở người lớn là 5-10mg ngày một lần
Đau thắt ngực: Để kiểm soát đau thắt ngực không ổn đinh Prinzmetal hoặc đau thắt ngực ổn định mãn tính, liều thường dùng ở người lớn là 5-10mg ngày một lần .
Liều dùng ở bệnh nhân suy tổn hoặc suy gan: Thông thường không cần điều chỉnh liều amlodipine ở bệnh nhân suy thận do thải trừ của thuốc không thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân thiểu năng gan, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg amlodipine mỗi ngày.
Thận trọng lúc dùng:
Tổng quát: Do tác dụng giãn mạch của amlodipine khởi phát dần dần, hạ huyết áp cấp hiếm khi được ghi nhận sau khi uống amlodipine. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng amlodipine cùng với một chất gây giãn mạch ngoại biên đặc biệt là ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ.
Ở bệnh nhân suy tim sung huyết: Mặc dù các nghiên cứu huyết động học và một thử nghiệm có đối chứng ở bệnh nhân suy tim NYHA nhóm II – III cho thấy amlodipine không làm xấu đi tình trạng lâm sàng, được đánh giá bằng sự chịu đựng tập luyện thể lực, phân suất tống máu thất trái và triệu chứng lâm sàng; nghiên cứu chưa được thực hiện ở bệnh nhân suy tim NYHA nhóm IV. Nói chung, nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn canxi ở bệnh nhân suy tim.
Ở bệnh nhân suy gan: Do amlodipine được chuyển hóa rộng bởi gan và thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là 56 giờ ở bệnh nhân suy chức năng gan, nên thận trọng khi dùng amlodipine ở bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em:Tính an toàn và hiệu quả của amlodipine ở trẻ em chưa được chứng minh.
Lúc có thai: Do thử nghiệm lâm sàng chưa được thực hiện ở người, chỉ dùng anllodipine trong thai kỳ nếu lợi ích lớn hơn nhiều so với nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Lúc nuôi con bú:Chưa được biết amlodipine có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Vì không có thông tin này, đề nghị nên ngưng cho con bú trong khi dùng amlodipine.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định ở bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với amlodipine.
Phản ứng phụ:
Trong một số thử nghiệm lâm sàng, các nhà nghiên cứu đã đánh giá amlodipine được dung nạp tốt hoặc tuyệt hảo ở hơn 85 % bệnh nhân.
Một nghiên cứu về tính an toàn của amlodipine ở 175 bệnh nhân cho thấy tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc là phù nề từ nhẹ đến vừa. Nhức đầu cũng đã được ghi nhận, nhưng tỉ lệ mắc phải không khác biệt đáng kể so với bệnh nhân dùng giả dược. Những tác dụng phụ khác như mệt mỏi và chóng mặt cũng rất ít. Điều trị kết hợp với những thuốc chống cao huyết áp và chống đau thắt ngực khác cũng được dung nạp tốt.
Tỉ lệ mắc phải tác dụng phụ do amlodipine thì tương tự ở bệnh nhân trẻ tuổi và bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) (33% so với 38%). Tỉ lệ rút lui khỏi điều trị do tác dụng phụ cũng giống nhau ở cả 2 nhóm (2,9 và 2%).
Bảo quản: Bảo quản trong bóng râm, tránh nóng ẩm.
Trình bày và đóng gói: Viên nén 5 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ