Cao Thang International Eye Hospital: the prestigious lasik centre in Vietnam

Archive for Tháng Hai, 2008

Ngành quản lý khách sạn học những gì?

1. Các lọai hình du lịch
Định nghĩa du lịch
Du lịch là hiện tượng đi lại từ nơi này sang nơi khác, trong một thời gian ngắn hạn, có mục đích như giải trí, học hỏi, tham quan thậm chí chữa bệnh.

tourism.jpg

Tùy theo mục tiêu mà có thể phân lọai du lịch theo
a. Hứơng: du lịch trong nước và du lịch quốc tế. Ví dụ: ngừơi Việt Nam đi du lịch ở Nha Trang, Lạng Sơn… gọi là du lịch trong nước, khách nước ngòai đến Việt Nam du lịch hay ngừơi Việt Nam ra nước ngòai gọi là du lịch quốc tế.

b. Theo mục đích của du khách: du lịch tham quan & giải trí, du lịch kết hợp thể thao & học tập (tham dự hội nghị hay những khóa học), du lịch kết hợp thăm gia đình & thân nhân, du lịch thể thao (trượt tuyết, lướt sóng, bơi lặn …), du lịch sinh thái, du lịch ẩm thực, du lịch kết hợp trị bệnh (ví dụ người nước ngòai vào Việt Nam du lịch kết hợp sử dụng thuốc Nam hay Đông Y để trị bệnh tiểu đừơng, mỡ trong máu, hay ngược lại ngừơi Việt Nam ra nước ngòai để trị các lọai bệnh ung thư, khách du lịch phương Tây sang Nhật để tắm suối nước nóng và sử dụng các dịch vụ beauty spas cao cấp…), du lịch sự kiện (ví dụ ngừơi Việt Nam sang du lịch Thái Lan để ủng hộ cho Việt Nam trong kỳ SeaGames vừa rồi, hay khách du lịch đổ dồn sang Đức năm 2006 để ủng hộ đội nhà trong Cúp Bóng Đá thế Giới 2006, hay đến những quốc gia để ngắm nhật thực tòan phần, mưa thiên thạch), du lịch văn hóa (ví dụ thăm tháp Chàm Phan Rang, thánh địa Mỹ Sơn, thành cổ Quảng Trị, cô đố Huế, thành Cổ Loa…), du lịch hợp tác lao động (người Việt Nam qua Hàn Quốc, Nhật Bản làm việc theo hợp đồng)

c. Theo khả năng tài chính của khách du lịch: du lịch ba lô, du lịch doanh nhân…

d. Phân lọai theo mùa: ví dụ vào mùa đông, các nước vùng ôn đới, hàn đới thường thu hút một số lượng lớn du khách đi du lịch để trượt tuyết ngắm cảnh mùa đông. Vào mùa hè, du khách đổ đến các vung biển vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới để tắm biển, phơi nắng… Do đó những quốc gia trải dài qua nhiều vĩ độ thường có lợi thế rất lớn về du lịch, vì những quốc gia đó thường kéo dài từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới và hàn đới (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Brazin…). Ở những quốc gia này, các mùa phân biệt rất rõ ràng nên lọai hình du lịch này rất phát triển.

e. Tùy theo phương tiện du lịch: ví dụ du lịch xuyên lục địa bằng xe máy, xe đạp, du lịch bằng thuyền buồm, tàu khách (Cruise) 5 sao, du lịch bằng khinh khí cầu, hay du lịch bằng cách ngồi trên lưng voi (safari của châu Phi), bằng lac đà vượt qua sa mạc…

133_a24k9_tourismaustraliaca1779a9.jpg

2. Thế nào là dịch vụ du lịch

Trước khi xác định dịch vụ du lịch, cần phải đề cập đến những điều kiện “cần” mà du khách phải có trước khi đi du lịch:

  • Hội đủ điều kiện tài chính để đi du lịch
  • Có thời gian rảnh để đi du lịch
  • Cơ sở hạ tầng du lịch của nước sẽ đến (ví dụ như những nước đang có chiến tranh hay nội chiến thừơng không thể cung cấp những cơ sở hạ tầng du lịch, dù là tối thiểu)
  • Phương tiện đi lại khi du lịch
  • Nơi cư trú khi đi du lịch
  • Giấy tờ thông hành (visa, hộ chiếu) khi đi du lịch
  • Điều kiện sức khỏe khi đi du lịch, trừ lọai hình du lịch kết hợp trị bệnh đòi hỏi sự xác nhận, bảo lãnh của cơ sở y tế (nước đến). Ngòai ra các lọai hình du lịch khác đều yêu cầu du khách phải thỏa mãn một số yêu cầu sức khỏe nhất định, tùy theo nước đến. Nhiều quốc gia đòi hỏi du khách đến phải xét nghiệm sức khỏe cẩn thận, chích ngừa một số bệnh như cúm, viêm gan trước khi nhập cảnh. Với sự kiện cúm gia cầm (gà, vịt) gần đây ở các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, khối Bắc Mỹ, châu Âu và Úc càng siết chặt yêu cầu sức khỏe phòn ngừa nguy cơ lây lan cho ngừơi dân nước họ.

tourists_1.jpg

Vậy dịch vụ du lịch là gì?
Dịch vụ du lịch là những lọai hình dịch vụ giúp cho việc du lịch của du khách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Dịch vụ du lịch ra đời nhằm đáp ứng những điều kiện “cần” đã kể trên.
3 lọai hình dịch vụ du lịch căn bản là:

  • Dịch vụ vận chuyển: máy bay, tàu hỏa, xe khách, tàu thủy…. đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách. Đây là dịch vụ tối thiểu của du lịch
  • Dịch vụ nhà hàng, khách sạn: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, ở của du khách. Đây là một trong những dịch vụ tối cần thiết, quyết định sự thành công của du lịch.
  • Dịch vụ lễ tân: đáp ứng nhu cầu giải trí, tham quan, mua sắm của du khách.
  • Dịch vụ lữ hành: lên chương trình du lịch, xác định địa điểm tham quan , hứơng dẫn du lịch …

sheratonprincesskaiulanipool.jpg


Ngòai ra, khi đi du lịch, 3 vấn đề mà du khách quốc tế thừơng cảm thấy lúng túng khi đi đến nơi khác đó là:

  • Pháp lý và những quy định của quốc gia sở tại. Ví dụ khối Âu châu miễn thị thực nhập cảnh cho dân Âu Châu. Hoa Kỳ, luôn lo sợ dân nhập cư lậu qua con đường du lịch, nên có chế độ thị thực rất gắt gao với những nước thuộc thế giới thứ ba và những nước đang phát triển. Úc cũng có chế độ thị thực tương đối đơn giản hơn nhưng chia ra nhiều lọai visa du lịch nhằm hạn chế thời gian ở lại của du khách trên nước Úc đặc biệt là các du khách từ các nước Á Châu và Phi Châu (trừ Nam Phi). Du khách luôn e ngại nhất là vấn đề rắc rối về pháp lý khi đi du lịch.
  • Điều kiện sức khỏe: nếu bị bệnh trên đường đi du lịch thì nên điều trị như thế nào, ở đâu, ra sao, chi phí thế nào? Đặc biệt là những du khách từ châu Âu hay Bắc Mỹ thừơng gặp vấn đề vê sức khỏe khi đến các nước hâu Á do sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn, ô nhiễm môi trường dẫn đến vấn đề hô hấp, vệ sinh thực phẩm dẫn đến vấn đề về tiêu hóa, hay tệ hơn là những trừơng hợp tai nạn giao thông, đột quỵ, lên cơn đau tim, tai biến mạch máu não …

sheraton_maui_006.jpg

và ngôn ngữ giao tiếp.

Điều đó dẫn đến những lọai hình dịch vụ tuy không trực tiếp gọi là dịch vụ du lịch nhưng gián tiếp đóng góp rất nhiều cho du lịch như: dịch vụ pháp lý (xin visa nhập cảnh, khai hải quan), dịch vụ thông phiên dịch, dịch vụ bảo hiểm y tế và chữa trị bệnh cho du khách.

Tùy điều kiện và tình trạng của mỗi loại du khách mà nhu cầu của họ khác nhau. Ví dụ:

  • Đối với du khách ba lô: họ cũng cần dịch vụ vận chuyển, ăn ở – nhà hàng khách sạn. Nhưng họ cần ít hoặc thậm chí không cần dịch vụ lễ tân và hướng dẫn vì họ biết sự hạn chế về tài chính của bản thân.
  • Đối với du lịch doanh nhân: sự tiện nghi là yếu tố quyết định . Do đó, cần nhiều lọai hình dịch vụ du lịch hơn để đáp ứng nhu cầu của lọai du khách này.

Ngoài ra tùy theo phân lọai du lịch kể trên sẽ làm phát sinh những dịch vụ du lịch tương ứng, nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.

*** QUAN TRỌNG ***

3. Các ngành học về dịch vụ du lịch chính ở Việt Nam

Tùy theo ngành học mà vai trò của ngừơi học có thế khác nhau. Ví dụ:

  • Ngành quản trị khách sạn, quản trị nhà hàng đào tạo kỹ năng và kiến thức chuyên môn về kinh doanh, phương thức quản trị nhà hàng, khách sạn; có nghiệp vụ cơ bản để áp dụng trong kinh doanh nhà hàng, khách sạn… Sau khi tốt nghiệp ngành này có thể làm việc tại các nhà hàng, khách sạn, điểm lưu trú, dịch vụ du lịch.
  • Ngành nghiệp vụ lễ tân trang bị cho người học những kiến thức về quy trình nghiệp vụ lễ tân như đặt buồng, đăng ký khách sạn, tiếp khách, phục vụ khách, thanh toán, giải đáp và giải quyết những thắc mắc của khách; phối hợp hoạt động giữa bộ phận lễ tân và các bộ phận khác trong cơ sở. Người học có kiến thức tổng quan về du lịch, tâm lý khách du lịch, kỹ năng giao tiếp, marketing du lịch, địa lý du lịch… Sau khóa học, người học có thể đảm nhiệm vị trí của nhân viên lễ tân trong cơ sở lưu trú du lịch, lễ tân văn phòng…
  •  

    Ngành nghiệp vụ lữ hành trang bị những kiến thức về quy trình nghiệp vụ lữ hành như xây dựng và tổ chức bán các chương trình du lịch, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Người học có kiến thức cơ bản về tổng quan du lịch, tâm lý khách du lịch, kỹ năng giao tiếp, marketing du lịch…; kiến thức về các dịch vụ liên quan như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, bố trí các điểm tham quan, quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ, quy trình điều hành tour…

Sau khi tốt nghiệp, có thể đảm nhiệm vai trò của nhân viên điều hành chương trình du lịch, nhân viên đại lý du lịch, tổ chức điều hành, thực hiện chương trình du lịch hay đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên du lịch… Hoặc có thể làm việc tại các công ty du lịch, lữ hành, các đại lý du lịch, văn phòng hoặc các sở, ngành có liên quan đến hoạt động du lịch…

sheratoncafe.jpg

Cụ thể ngành quản lý nhà hàng khách sạn sẽ làm gì:
Ngành quản lý nhà hàng khách sạn sẽ làm những công việc liên quan tới dịch vụ của khách sạn, nhà khách (public house) nhà hàng, khu vui chơi (resort), hay sòng bài (casino).
Thông thường người quản lý khách sạn là người chịu trách nhiệm chính trong một khách sạn nếu khách sạn đó quy mô nhỏ hay vừa phải. Còn đối với những khách sạn lớn (như Caravel, Hilton, New World, Sheraton) đòi hỏi một nhóm ngừơi chuyên quản lý mà mỗi người sẽ chuyên biệt một chức năng riêng.

sheraton.jpg

Ngành quản lý nhà hàng khách sạn sẽ làm những nhiệm vụ sau đây:
I. Đối với khách – hướng dẫn sắp xếp, lên kế họach và điều phối nhân lực cho các bộ phận:

  • Từ dịch vụ ở cổng chính (khuân hành lý, tiếp đón) đến khu lễ tân
  • Lên kế họach đặt phòng
  • Dịch vụ ăn uống
  • Dịch vụ đi lại, giải trí, thể thao, nhu cầu thông tin của khách trong phạm vi khách sạn.

II. Đối với khách sạn:

  • Lên kế họach tài chính cho các họat động của khách sạn.
  • Kiểm sóat tất cả các họat động thu chi theo kế họach tài chính đã vạch ra.
  • Phân phối phòng hợp lý (theo mùa) để hạn chế trường hợp mùa thì khách sạn đầy kín khách, mùa thì khách sạn vắng teo. Đồng thời điều chỉnh giá biểu phòng, giá dịch vụ thích hợp đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn, nhà hàng và tăng tính cạnh tranh.
  1. Quảng cáo tiếp thị cho khách sạn
  2. Quản lý, kết tóan, kí kết hợp đồng với những công ty bạn hàng (ví dụ: công ty du lịch, nhà hàng), đối tác và các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến khách sạn.
  3. Tuyển, huấn luyện và quản lý họat động của các nhân viên trong nhà hàng hay khách sạn.
  4. Thu thập ý kiến phản hồi hay phàn nàn từ khách và có những điều chỉnh hợp lý.
  5. Quản lý theo dõi các dịch vụ bảo dưỡng, duy tu, nâng cấp phòng ốc, trang thiết bị trong nhà hàng khách sạn.

Trong dịch vụ khách sạn đối với khách [I], có thể cụ thể hơn bằng các họat động chính:

  • Họat động đón tiếp, đưa rước lễ tân đi lại và đặt phòng: giúp khách đặt phòng tiện lợi dễ dàng (thông qua mạng, điện thọai, fax), đón tiếp khách tại nơi đến, thu xếp hành lý, dịch vụ lễ tân.
  • Dịch vụ trong khách sạn liên quan đến việc ăn ở: dịch vụ phòng (room services), dịch vụ y tế, giặt ủi, thể thao, giải trí và nhu cầu thông tin của khách (máy tính kết nối mạng, máy fax, phòng hội nghị, hội thảo cho khách đoàn du lịch kết hợp hội thảo…), dịch vụ giữ trẻ, hướng dẫn mua sắm, làm đẹp (beauty spa), massage phục hồi ….
  • Dịch vụ ăn uống: chọn lựa thực phẩm, thức ăn, thực đơn theo mùa, chọn lựa rượu, nứơc giải khát thích hợp. Sở dĩ dịch vụ này được tách riêng vì theo nhiều tạp chí du lịch, khách sạn lớn cho rằng dịch vụ ăn uống ảnh hửơng từ 30-40% hình ảnh của một khách sạn đối với khách hàng. Và khác với các dịch vụ khác, dịch vụ này đòi hỏi học viên ngành quản lý khách sạn phải có sự hiểu biết rộng rãi về văn hóa, phong tục (của quốc gia mà khách sinh sống ví dụ ngừơi đạo Hồi không ăn thịt lợn), y tế (ngừơi khách có bị dị ứng với lọai thực phẩm nào không hay bị cao máu không) để đưa ra lọai thực phẩm thích hợp vừa bảo đảm sức khỏe cho khách và xây dựng hình ảnh đẹp về khách sạn.
  • Dịch vụ đi lại của khách sạn: giúp khách lên lịch họat động, bố trí hoặc cho thuê phương tiện đi lại….
  • Các họat động giải trí: tham quan trong ngày, đi dạo, mua sắm, xem hát … các họat động này đáng lẽ thuộc trách nhiệm trách nhiệm của ngành du lịch nhưng nếu đó là nhu cầu đột xuất, bộc phát của khách tại khách sạn thì khách sạn cũng phải có nhiệm vụ “chăm sóc” nhu cầu này.

Nếu bạn thấy thông tin này bổ ích cho việc định hướng nghề nghiệp của bạn say này, xen mời bấm vào quảng cáo Google bên dưới để ủng hộ sự tồn tại của GEN8X. Xin cảm ơn

Cách kiểm chứng trường đại học nào là TOP

Nhiều trung tâm tư vấn du học thường giới thiệu là trường này hàng đầu, trường nọ hàng đầu nước này nước kia. Nhưng thật ra làm sao kiểm chứng. Chỉ cần một mẹo nhỏ thui. Bạn hãy dùng Google PageRank.

358724432.jpg

Google Page Rank là một công nghệ đánh giá chất lượng trang rất phức tạp và nó cũng là “trái tim” của bộ máy tìm kiếm khổng lồ Google. Google Page Rank là hệ thống đánh giá từ 0 đến 10 trong đó 0 là những trang web mới khởi đầu còn 10 là vô địch (rất ít website đạt được đến đẳng cấp này)

Nhưng Google Page Rank làm sao kiểm chứng được chất lượng trường đại học?

Mỗi năm, các trường đại học bỏ ra rất nhiều tiền cho các tiến sĩ, nghiên cứu sinh và giáo sư đi giảng dạy và hội nghị khắp nơiđể mở rộng kiến thức, đóng góp cho trường và quảng bá hình ảnh của đại học. Chính vì thế, vô hình chung, sẽ tạo ra những link (rất có giá trị) kết nối vào trang web của trường đại học đó. Và Google Page Rank của trường đó sẽ tăng lên.

Vậy bạn biết trường đại học nào có Google Page Rank cao nhất không? Đó chính là MIT (Massachusetts Institute of Technology) với Google Page Rank là 10 (tuyệt đối vô địch)

mit.jpg

Những trường óach như Havard và Stanford thì được 9.

stanford.jpg

Sao lại có sự chênh lệch thế? Chả qua là vì MIT là đại học hàng đầu về khoa học va công nghệ (cả công nghệ thông tin) nên đứng hạnh nhất là hợp lý. Còn các trường còn lại thì nhỉnh hơn về mặt khoa học xã hội.

Vậy thì Google Page Rank là mấy thì hợp lý để gọi là đại học hàng đầu?

Tùy khu vực. Ví dụ:

  • Ở Mỹ thì phải từ 9 trở lên
  • Anh, Canada và Úc (các nước nói tiếng Anh như ngôn ngữ mẹ đẻ) thì phải từ 8 trở lên.
  • Ở các nước nói các ngôn ngữ khác thì phải từ 7 trở lên

Tại sao vậy. Tôi luôn cảm thấy là Google hơi thiên vị cho những trang web sử dụng tiếng Anh còn so sánh về khoa học và công nghệ thì Mỹ nhỉnh hơn Anh, Canada, Úc là phải

Còn các trường dạy business hay quản trị du lịch, nhà hàng độc lập. Do các trường này là độc lập và ngành của họ cũng co cụm giới hạn nên khả năng quảng cáo hình ảnh của họ là tương đối nhỏ hơn so với các trường đại học. Nên bạn phải trừ 2 (-2) so với trường đại học tương ứng với khu vực vùng. Ví dụ:

  • Ỡ Mỹ thì phải từ 7 trở lên mới gọi là trường Business tốt được.
  • Ở Anh, Canada, Úc thì phải từ 6 trở lên
  • Ở các nước không nói tiếng Anh hay các nước ngòai khu vực kể trên thì phải từ 5 trở lên.

Còn phương tiện kiểm chứng. Bạn có thể Search trên Google từ khóa là “Google Page Rank Checker” hay là vào trang web sau đây gõ địa chỉ trường cần kiểm chứng vào. http://pr.blogflux.com/index2.php

google.jpg

Cadillac CTS-V 800 mã lực

Cadillac CTS-V trước đây đã được trang bị động cơ 400 mã lực của Covette C5-R.

110_licensed_r_c_cadillac_cts-v_car_.jpg

Nhưng các kỹ sư của Cadillac dường như không hài lòng, vì vậy họ gắn thêm hai động cơ Turbo (phản lực) để tăng công suất lên gấp đôi, 806 mã lực và momen xoắn 1024Nm (thua chiếc Bentley Brooklands chút) quay 5100 vòng/phút.

1357647297.jpg

 Để hãm được cổ máy Cadillac điên cuồng này, các kỹ sư đã trang bị một hệ thống thắng Brembo 8 bít tông cũng những đĩa thắng trước đường kính 16 inch và 4 bít tông và có thắng sau đường kính 14.5 inch.

0704gm_05_z2005_cadillac_cts.jpg

Nội thất xe vẫn giữ nét cổ điển trong khi những chiếc đèn pha trước cũng khiến ngừơi ta phải ngạc nhiên chút.

050731-cadillac-cts-v.jpg

2008_melb_auto_show_083.jpg

Cadillac CTS-V tại Melbourne Motor Show 2008 thứ sáu 29/2 vừa rồi

Bentley Brooklands

Bentley vừa giới thiệu chiếc xe cực kỳ mạnh mẽ mang tên. Với số lượng hạn chế 550 chiếc, Brooklands được trang bị động cơ V8 mạnh mẽ nhất, chưa từng có ở bất kỳ xe nào của Bentley.

bentley_brookland_153_1024×768.jpg

Brooklands , cái tên đó nói lên với chúng ta điều gì? Đó là tên của một đường đua nổi tiếng mà các mẫu xe Bentley thành công trong những năm 1920. Để ghi nhớ quá khứ oai hùng này, hãng xe có trụ sở tại Crew này đã quyết định giới thiệu chiếc coupé mang tên Brooklands này.

bentley.jpg


Được lắp ráp hòan tòan bằng tay, Brooklands quyến rũ và mạnh mẽ với những đường nét thanh mảnh nhưng cũng rắn chắc cơ bắp. Xe có chiếc mui, cửa trước không cần thanh đỡ giữa, kính chắn gió nghiêng.

2008-bentley-brookland-rear-leftjpg.jpg


Trong dòng Bentley, Brooklands có nội thất thuộc lọai sang nhất. Nó giống như phòng tổng thống di động với hàng ghế da cực kỳ sang trọng.

2008-bentley-brookland-interiorjpg.jpg

Nhưng điểm đặc biệt lớn nhất của chiếc xe này nằm ở dưới nắp cabô . Đó chính là động cơ cực kỳ mạnh mẽ 6,75 lít công suất 537 mã lực và momen xoắn 1.050Nm.

bentley-brooklands-v8-engine-lg.jpg

Động cơ nay càng mạnh mẽ hơn với bộ hộp số 6 số cấp tiến nhất, chuyển số cực nhanh. Brooklands sẽ chính thức được tung ra vào khoảng tháng Tư tới.

Mẫu xe đặc biệt mới nhất của Lamborghini

Alar 777 có phần đầu đặc trưng của mác xe có trụ sở tại St’ Agata Bolongese và được coi là mẫu xe đặc biệt của Lamborghini châu Mỹ Latin.

0130011b.jpg


Alar 777 là sự nối tiếp của chuỗi những thiết kế mới mẻ, sáng tạo được công bố trên website Lamborghini, sau những chiếc Coatl và Eros GT-1.

lamborghini-coatl1.jpg


Ngòai kiểu dáng thiết kế khá đặc biệt, Alar 777 còn được trang bị một động cơ V12 cực kỳ mạnh mẽ , công suất 777 mả lực và có thể giúp xe đạt được vận tốc tối đa 360km/h.

lambroghini_alar-01.jpg

lambroghini_alar-012.jpg

Một thành tích tốt hơn cả chiếc xe đàn anh Murcielago LP640.

lp640consciousnessxo7.jpg